Thứ Ba, 25 tháng 3, 2014

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis)

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis)
1. Đại cương.
Định nghĩa:
Bệnh viêm đa khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn dịch, viêm mạn tính tổ chức liên kết màng hoạt dịch, tổn thương chủ yếu ở khớp ngoại vi, bệnh tiến triển từ từ, dẫn đến teo cơ biến dạng dính và cứng khớp.
Viêm khớp dạng thấp gặp tất cả các nước trên thế giới. Bệnh chiếm từ 0,5 - 3% dân số, ở
Việt Nam tỷ lệ chung trong nhân dân là 0,5%, chiếm 20% số bệnh nhân mắc bệnh khớp điều trị ở bệnh viện.
Bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ chiếm 70-80% và 70% số bệnh nhân mắc bệnh ở tuổi trung niên. Một số trường hợp mang tính chất gia đình.
Nguyên nhân:
Cho đến nay nguyên nhân của bệnh viêm khớp dạng thấp còn chưa được biết rõ.
Người ta coi viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn dịch với sự tham gia của nhiều yếu tố:
+ Yếu tố tác nhân gây bệnh: có thể là một loại vi rút epstein-barr khu trú ở tế bào lympho, chúng có khả năng làm rối loạn quá trình tổng hợp globulin miễn dịch.
+ Yếu tố cơ địa: bệnh có liên quan đến giới tính và tuổi.
+ Yếu tố di truyền: đã từ lâu yếu tố di truyền trong bệnh viêm khớp dạng thấp được chú ý vì tỉ lệ mắc bệnh cao ở những người thận trong gia đình bệnh nhân; ở những cặp sinh đôi cùng trứng và mối liên quan giữa kháng nguyên hoà hợp tổ chức HLA-DR4 và bệnh viêm khớp dạng thấp. ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thấy 60-70% bệnh nhân mang kháng nguyên này.
2. Lâm sàng.
Giai đoạn khởi phát:
Bệnh thường khởi phát sau một yếu tố thuận lợi như: nhiễm khuẩn cấp tính, bán cấp tính, chấn thương, mổ xẻ, cảm lạnh, căng thẳng thể lực hay thần kinh bệnh có thể bắt đầu một cách từ từ tăng dần, có 70% bắt đầu bằng viêm một khớp, 15% bắt đầu đột ngột, 30% bắt đầu viêm khớp nhỏ: cổ tay, bàn ngón, khớp đốt gần. Bệnh nhân có thể sốt nhẹ, gầy sút, chán ăn, mệt mỏi. Các khớp bị viêm: sưng, hơi nóng, đau; đau tăng về đêm về sáng, có cứng khớp buổi sáng, có thể có tràn dịch ổ khớp.
Giai đoạn toàn phát:
+ Bệnh nhân mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, teo cơ nhanh, sốt nhẹ, một số bị sốt cao, gai rét, các khớp sưng đau hạn chế vận động. Hay gặp ở các khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay,
đốt gần, khớp gối, cổ chân, khớp khuỷu, các khớp vai, háng, cột sống ít bị, nếu bị thì thường ở giai đoạn muộn.
- Khớp cổ tay: sưng, đau, hạn chế vận động gấp, duỗi, thường sưng nề về phía mu tay, biến dạng nổi gồ lên trông như cái “thìa úp” hoặc như “lưng con lạc đà” lâu dần dẫn đến cứng khớp cổ tay ở tư thế thẳng.
- Khớp ngón tay: viêm các khớp đốt gần, khớp bàn ngón, thường gặp ở ngón 2, 3, 4, ít gặp ngón 1 và 5, sưng đau hạn chế vận động. Bệnh nhân không nắm chặt được các ngón tay vào lòng bàn tay, teo cơ liên cốt, cơ gấp duỗi ngón, dần dần dính và biến dạng tạo thành ngón tay hình thoi, các ngón lệch trục về phía xương trụ tạo nên bàn tay gió thổi. Ngón tay biến dạng, dính giống “cổ thiên nga”, ngón cái giống hình chữ Z.
- Khớp gối (thường bị sớm): sưng to, đau, hạn chế gấp duỗi, phù nề tổ chức cạnh khớp, có thể có tràn dịch ổ khớp (làm dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè dương tính). Đôi khi có thoát vị bao hoạt dịch về phía khoeo tạo nên túi phình Baker, teo cơ đùi, cơ cẳng chân. Khớp gối dính ở tư thế nửa co.
- Khớp khuỷu: sưng, đau, hạn chế vận động gấp duỗi.
- Khớp cổ chân: sưng, đau, phù nề cả bàn chân, đôi khi có tràn dịch, có thể dính ở tư thế duỗi “bàn chân ngựa”.
- Các khớp ngón chân: viêm khớp bàn-ngón và khớp ngón chân cái tạo tư thế ngón cái quặp vào ngón trỏ, các ngón khác sưng đau, đau gót chân, bàn chân mất lõm. Lâu dần các ngón chân như thu ngắn lại tạo ra hình ảnh ngón chân rụt.

3. Điều trị Bệnh viêm đa khớp dạng thấp.
Nguyên tắc chung:
+ Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính kéo dài, việc điều trị phải kiên trì liên tục, có khi cả cuộc đời người bệnh.
+ Sử dụng nhiều biện pháp: nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, chỉnh hình, lao động liệu pháp, đông y châm cứu.
+Tùy theo từng giai đoạn bệnh mà điều trị: nội trú, ngoại trú, điều dưỡng, đông-tây y kết hợp.

Năm 2006 AYUARTIS được giới thiệu Với thành phần 100% thảo dược do ấn độ SX .Điều trị rất hiệu quả đói với Bệnh viêm khớp dạng thấp - Bệnh viêm đa khớp.Dùng được cho cả trẻ em và phụ nữ có thai
Các bạn có thê tim hiểu rõ hơn về các biểu hiện bệnh sinh cũng như phác đồ điều trị hiệu quả của bệnh tại :
Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 10 năm 2013 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610

Tìm hiểu về Bệnh Viêm Đa Khớp và thuốc điều trị

Tìm hiểu về Bệnh Viêm Đa Khớp và thuốc điều trị
Đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng sự xâm nhập các tế bào T kích thích kháng nguyên ở màng hoạt dịch gây nên tình trạng viêm mãn tính trong Bệnh viêm đa Khớp.
Một số cặp allenes của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex – MHC) như HLA-DRI và HLA-DR4 là cơ sở ban đầu dẫn đến Bệnh viêm Khớp Dạng Thấp các phân tử trong các tế bào mang kháng nguyên tương ứng với chúng (tế bào B, tế bào có đuôi gai (dendritic cells), đại thực bào hóa) đều biểu hiện các kháng nguyên peptides đối với các tế bào T.
Các tế bào viêm trong đó có tế bào T đi vào màng hoạt dịch thông qua lớp nội mạc trong của các mạch máu nhỏ, việc di chuyển này sẽ thuận tiện nhờ sức ép của các phân tử kết dính (leukocyte function-associated antigen-1-LFF-1) và phân tử kết dính giữa các tế bào 1 (intercellular adhesion molecule-1-ICAM-1).
Nitric oxide (NO) được sản xuất bởi mọi loại tế bào sau khi kích thích bằng các cytokines như interleukin 1 (IL-1), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor α –TNF α), interferon γ (IFN γ). Nitric oxide làm tăng hoạt tính của các men Cyclo-oxydase 1 và 2 (COX 1 & COX 2) dẫn đến việc tăng sản xuất các Prostaglandins (PG). Nitric oxide cũng làm tăng sản xuất các gốc oxy tự do (Free hydroxyl radicals) và gây các tác động xấu tới chức năng của tế bào sụn trong Viêm Đa Khớp Chúng hoạt hóa men tiêu metalloprotein (metalloproteases), đảo lộn sự tổng hợp bình thường của các proteoglycans và collagen II, ức chế sản xuất prostaglandin E2, tăng sự chết tự nhiên của tế bào (apoptosis), mất điều chỉnh các chất ức chế thụ thể Interleukin 1 (IL-1 Ra).
Hậu quả của các quá trình viêm : 1.Sản xuất các globulin miễn dịch (yếu tố dạng thấp) gây hình thành các phức hợp miễn dịch làm hoạt hóa các bổ thể.
2.Tăng sinh tế bào hoạt dịch với việc sản xuất các men tiêu netalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteases-MMPs).
3.Hình thành các mạch máu mới (Neovascularisation) bởi các đại thực bào (macrophages) và các yếu tố tăng trưởng, các cytokines, các hóa chất ứng động… có nguồn gốc từ fibroblast.
4.Hình thành các pannus, một tổ chức mạch máu tân tạo, lấn sâu vào bề mặt sụn khớp và xương thông qua các phân tử kết dính.
Mục đích của điều trị Bệnh Viêm Đa Khớp (THERAPEUTIC TARGETS)
1. Hướng vào các tế bào T (T cells) bằng cách sử dụng:

Các Vắc-xin với các thụ thể của tế bào lympho T (T Cell Recepters-TCRs).
- Các Vắc-xin với các tế bào lympho T bệnh lý tự thân.
- Các kháng thể đơn dòng chống CD4 (Anti CD4, Monoclonal Antibodies-Mabs)
- Các kháng thể đơn dòng chống CD25 hay thụ thể của IL-2 (Anti CD25, Monoclonal Antibodies-Mabs).
2.Hướng vào các kháng nguyên của phức hợp hòa hợp tổ chức chủ yếu (Major histocopatibility complex-MHC) bằng vắc-xin với các peptides HLADR4 và HLADR1.
3. Hướng vào các Cytokine và Yếu tố hoại tử u (Tumor Necrosis Factor α)
- Ức chế Interleukine 1 (IL-1) nhằm mục đích trung hòa và làm bất hoạt các IL1.
+ Chất ức chế thụ thể Interukin 1 người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 Receptor Antagonist – IL-1 Ra). Sản phẩm: Anakinra (Kineret) 2001.

+ Hỗn hợp giữa thụ thể TNF R55 với Globulin miễn dịch G1 (TNF R55 – IgG1),
+ Kháng thụ thể TNF hòa tan của người tái tổ hợp.
+ Ức chế các thụ thể Interleukin 1 hòa tan của người tái tổ hợp (Recombinant human IL-1 R1 – 1L-1 R1).
- Ức chế Yếu tố hoại tử μ α (TNFα) bằng:
+ Các kháng thể đơn dòng kháng TNFα (Anti TNFα Monoclonal Antibodies-Mab).
+ Hỗn hợp giữa protein và thụ thể của TNF (TNF receptor fusion protein).
Các sản phẩm đã có mặt trên thị trường
Etanercept (Enbret-Wyeth) 1998
Infliximab (Remicade) 1999
Abatacept (BMS) 2000.
Adalimummab (Humira – Abbott) 2000.
- Ribozome phản ứng với mRNA của TNFα để phá hủy tế bào TNFα trong tế bào.
- Sử dụng các Cytokines và các chất kháng Cytokines.
+ Interleukin 10 (IL-10) hạn chế tác dụng gây thoái biến chứng sụn của các tế bào đơn nhân (được gọi Interleukin kháng viêm), trong khi IL-4 lại làm tăng tác dụng này.
+ Interleukin 4(IL-4) có thể ức chế men COX 2mRNA, ức chế sự sản xuất các Cytokine viêm IL-1β, IL-6, IL-8 và Prostaglandin E2 từ các tế bào hoạt dịch.
+ Interleukin 13 để ức chế sản xuất các Cytokines tiền viêm.
- Interferon với các tác dụng chống virus, chống tăng sinh, chống viêm.
4. Hướng vào các phân tử kết dính (Adhesion molecules)
Dùng kháng thể đơn dòng chống phân tử kết dính 1 giữa các tế bào (Anti Intercellular Adhesion molecele 1 Monoclonal Antibodies-ICAM Mab) để ngăn chặn sự tràn các tế bào viêm vào tổ chức khớp và làm giảm các đáp ứng viêm.
5. Cấy ghép các tế bào gốc máu tự thân (Autologous hematopoietic stem cell transplantation – ASCT) nhằm thay đổi các yếu tố di truyền của bệnh.
6. Các liệu pháp điều trị Gen với mục đích tăng sản xuất các phân tử kháng viêm ngay tại chỗ có phản ứng viêm như màng hoạt dịch. Các phân tử này cũng là các phân tử ức chế miễn dịch như IL-1Ra, sTNFR, sIL-1R, IL-10, IL-4, IL-13.
7. Phong bế chức năng tác động
8. Ức chế các men tiêu metalloprotein cơ bản (Matrix Metalloproteinases – MMPs) bằng Retinods và các dẫn xuất của Tetracycline (Doxycycline, Minocycline)
9. Các nguyên lý điều trị mới nhằm cải thiện hoạt động của tế bào
- Cản trở hoạt động của tế bào T thông qua tương tác giữa phân tử B7 và phân tử CD28 (B7/CD28 interaction).
- Ức chế chức năng của tế bào T bằng cách ngăn cản sự kết hợp giữa phân tử CD28 và phân tử B7 trong các tế bào hiển thị kháng nguyên (antigen-presenting cells-APC) bởi cấu trúc MuCTLA-4Ig (MuCTLA-4Ig construct).
- Dùng kháng gp-39 MAb (Anti gp-39 MAb) để ức chế miễn dịch bằng cách chống sự tương tác giữa gp-39 với CD40.
- Giảm quá trình chết tự nhiên của tế bào (Programmed cell death/apoptosis) trong các khớp viêm.
10. Các biện pháp không sinh học mới có nhiều triển vọng:
- Cyclosporine: ức chế chức năng của Lympho T.
- Rapamycin: ức chế chức năng của Lympho T và Lympho B.
- Leflunomide: ức chế chức năng của nhiều loại tế bào do ức chế tổng hợp pyrimidine.
Các thuốc này đều ảnh hưởng mạnh đến các đáp ứng miễn dịch nên sẽ có hiệu quả tốt nhất khi sử dụng sớm, có thể kết hợp với các thuốc DMARD để tăng hiệu lực điều trị Bệnh Viêm Đa Khớp trong tương lai.

- Reumacon (CPH-82) là một glycoside bán tổng hợp và dẫn chất của podophyllum, đang được đánh giá lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh với Placebo và Auranofin trong điều trị Viêm Đa Khớp Dạng Thấp
- Mycophenolate Mofetil ức chế chức năng của Lympho T và B do ức chế men Inosine monophosphate dehydrogenase, có vị trí trung tâm trong tổng hợp purines.
- Thailidomide ức chế mRNA của TNFα vì thế có thể có tác dụng trong các bệnh tự miễn như VKDT.
- Các thuốc kháng viêm mới: ức chế chọn lọc men COX2, các thuốc kháng viêm mới (các thuốc kháng viêm cổ điển được thay đổi cách bào chế, kết hợp thay đổi cách hấp thu… để giảm bớt các tác dụng phụ).
KẾT LUẬN
Dự đoán các phương thức điều trị tương lai cho một bệnh còn chưa hoàn toàn biết rõ nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh như bệnh Bệnh Viêm Đa Khớp không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống thấp khớp cải thiện bệnh (DMARD) cổ điển (đơn độc hoặc phối hợp với nhau) hoặc phối hợp với các thuốc mới như Cyclosporine, Mycophenolate Mofetil, Leflunomide… đã trở thành những điều trị chủ yếu cho Bệnh Viêm Đa Khớp. Những năm gần đây, những biện pháp điều trị sinh học kháng lại yếu tố hoại tử u α (TNFα), kháng IL 1… đã được đưa vào điều trị với kết quả đáng khích lệ. Các thuốc này, hoặc dùng đơn độc hoặc kết hợp với Methotrexate Ayuartis sẽ rất hiệu quả với Bệnh viêm Khớp Dạng Thấp,
TsThienquang: ĐT :0972690610
Website tham khảm về sản phẩm : http://thuocchuabenh.com.vn


Bệnh Viêm đa Khớp và Thuốc điều trị mới

Bệnh Viêm đa Khớp và Thuốc điều trị mới
Bệnh Viêm đa Khớp một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài ra, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt moỏ, xanh xao, sốt gầy sút…) và tổn thương các cơ quan khác.
Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên, người bệnh cần được gửi tới khám bác sĩ chuyên khoa khớp (Rheumatogist) càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định, đánh giá tình trạng bệnh, tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều trị phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết: Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Fator – RF) và /hoặc anti-CCP*
- Anti-CCP là một xét nghiệm ELISA, nhằm xác định IgG của một tự kháng thể trong huyết thanh hoặc huyết tương đặc hiệu với peptide được tổng hợp từ gan dạng vòng, cyclic citrullinated peptide – CCP, nó giúp cho chẩn đoán sớm bệnh VKDT – RA (2004)
-Tốc độ máu lắng (ESR) và/hoặc C-Reactive Protein (CRP)

.- X quang khớp bị tổn thương (đặc biệt hai bàn tay)
- Đánh giá chức năng khớp.Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh.
2- Sinh bệnh học Bệnh Viêm đa Khớp
bệnh được coi như là một bệnh tự miễn khá quan trọng và điển hình ở người. Nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của các đáp ứng miễn dịch cả dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào, của các cytokines (Interleukine 1, TNF α), của các tế bào T, của yếu tố cơ địa (tuổi, giới, HLA), của yếu tố tăng trưởng nội sinh… trong cơ chế bệnh sinh khá phức tạp của bệnh. Để việc điều trị có hiệu quả cần phải nhắm vào một hay nhiều mắt xích cụ thể trong cơ chế bệnh sinh để cắt đứt hoặc khống chế vòng xoắn bệnh lý phức tạp của bệnh.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Cho đến nay cả thế giới còn sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh Viêm khớp dạng thấp của ACR 1987 (American College of Rheumatology).
1. Cứng khớp buổi sáng (Morning siffness).
2. Viêm khớp/Sưng phần mềm (Arthritis/Soft tissue swelling) ở ít nhất 3 nhóm (trong số 14 nhóm khớp: khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân 2 bên).
3. Viêm (Arthritis) các khớp ở tay: khớp ngón gần, khớp bàn ngón, khớp cổ tay.
4. Đối xứng (Symmetrical arthritis)
5. Nốt thấp (Rheumatic Nodules).
6. Tăng nồng độ yếu tố dạng thấp (Rheumatoid factor) trong huyết thanh *
7. Những biến đổi đặc trưng của bệnh trên X quang (Characteristic radiographic): vôi hình dải/sói mòn/khuyết xương ở bàn tay, bàn chân/hẹp khe khớp/dính khớp…
3.Điều trị Bệnh Viêm đa Khớp bằng thuốc đặc hiệu VOLTARENT kết hợp với AYUARTIS
1.Voltarent: chứa muối natri diclofenac là một chất không steroid có tác dụng chống thấp khớp, giảm đau, chống viêm và hạ nhiệt.
Qua các thử nghiệm, người ta thấy rằng cơ chế tác dụng chủ yếu của diclofenac là gây ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandine. Prostaglandine đóng vai trò chính trong việc gây viêm nhiễm, đau và sốt.
Trong Bệnh thấp khớp, các đặc tính chống viêm, giảm đau của Voltaren đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng giảm đau trong các triệu chứng như : đau khi nghỉ, đau khi di chuyển, co cứng vào buổi sáng, hay trường hợp sưng tấy các khớp, cũng như cải thiện các chức năng của khớp.
Trong viêm sau chấn thương và sau phẫu thuật, Voltaren làm giảm nhanh các cơn đau tự phát hay khi vận động, và giảm sưng do viêm và chấn thương.
Thuốc Voltaren đặc biệt thích hợp cho việc điều trị ban đầu các bệnh thấp khớp do viêm và thoái hóa, cũng như trong các tình trạng viêm đau có nguồn gốc không do Viêm khớp dạng thấp.

2. Ayuartis: với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương.Liều dùng :04 viên/ngày .Ayuartis nhập khẩu từ Ân Độ
Chỉ định
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong :
- viêm thấp khớp mạn tính, nhất là Viêm đa khớp ,viêm xương khớp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
- Bệnh cứng khớp gây đau và gây tàn phế.
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của :
- Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dịch.
- viêm khớp vi tinh thể.- bệnh khớp.- đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng.- cơn thống phong cấp tính.
Hội chứng đau cột sống. Bệnh thấp ngoài khớp.Giảm đau sau mổ.Cơn migrain.Cơn đau quặn thận, quặn mật.
Giảm đau sau phẫu thuật hoặc chấn thương như phẫu thuật nha khoa hay chỉnh hình.
Các tình trạng đau hoặc viêm trong phụ khoa, như đau bụng kinh hay viêm phần phụ. Là thuốc hỗ trợ trong bệnh viêm nhiễm tai, mũi, họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc trị liệu chung, nên áp dụng những biện pháp thích hợp để điều trị bệnh gốc. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định điều trị.
Chống chỉ định: Loét dạ dày, quá mẫn cảm với hoạt chất. Giống như với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid khác, chống chỉ định Voltaren cho bệnh nhân đã biết là bị hen phế quản, nổi mề đay, viêm mũi cấp khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các chất ức chế tổng hợp prostaglandine khác.
Liều dùng và cách dùng:
Đường uống :
Uống thuốc trong các bữa ăn.Liều tấn công : 150 mg/ngày, chia làm 3 lần nếu sử dụng viên tan trong ruột, chia làm 2 lần nếu sử dụng viên phóng thích chậm 75 mg.Liều duy trì : 75-100 mg/ngày, chia làm 1-3 lần.
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 : Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN
Sản Phẩm bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU

Thuốc Chữa Bệnh Viêm đa khớp Omegasqa

Thuốc Chữa Bệnh Viêm đa khớp Omegasqa
Viêm khớp dạng thấp là bệnh có biểu hiện viêm khớp và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong máu. Đây là một trong các bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp nhất ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới, chiếm khoảng 0,5-2 % dân số. Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng, đau khớp, cứng khớp buổi sáng
Đây là một bệnh mạn tính thường gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp
Bệnh Viêm khớp gây ra đau khớp dai dẳng rất khó chịu, trong đó thoái hóa khớp và Viêm khớp dạng thấp là hai nguyên nhân chính. Thoái hóa khớp để chỉ mặt khớp bị hư hỏng theo thờigian, thường ảnh hưởng khớp háng, khớp gối, bàn chân, cột sống. Viêm đa khớp dạng thấp được quy cho hệ miễn dịch tấn công mô cơ thể của chính mình, dẫn đến viêm màng bao khớp và giới hạn tầm độ khớp.
Việc điều trị thường kéo dài nhưng đau khớp vẫn có thể tái đi tái lại. Các nghiên cứu gần đây cho biết các thuốc giảm đau như aspirin, thuốc kháng viêm non-steroid có thể làm cản trở quá trình sửa chữa tái tạo và sự bảo vệ nuôi dưỡng của sụn khớp. Do đó khuynh hướng mới điều trị viêm khớp là kết hợp song hành nhiều liệu pháp hỗ trợ khácnhau.
Các nhà khoa học Anh trong một nghiên cứu gần đây cho biết ,những người bị Viêm đa khớp dùng 2,2g EPA và DHA omega-3 sẽ tương đương với 30% thuốc chống viêm mà họ phải dùng trong điều trị hàng ngày. Kết quả này được đăng trên báo Rhumatologie.
Để có được kết luận này, nhóm nghiên cứu làm việc tại trường ĐH Dundee (Anh) đã mời 97 người mắc bệnh
Viêm đa khớpcó độ tuổi từ 37 - 78 tham gia vào nghiên cứu. Nhóm người này được sử dụng những thực phẩm giàu omega-3 trong 9 tháng liên tục. Lượng omega-3 được cung cấp cho họ tương ứng với 2,2g EPA và DHA
Kết quả cho thấy 59% những người trên đã có thể giảm được 30% việc sử dụng thuốc AINS. Điều tuyệt vời hơn là bệnh có những dấu hiệu thuyên giảm rõ rệt. Bác sĩ chuyên khoa Joel M.Kremer ở đại học y khoa Albany, New York theo dõi một nhóm 33 người có bệnh nhức khớp xương uống 15 viên omega 3 mỗi ngày và một nhóm uống thuốc vờ (placebo). Sau 14 tuần lễ, nhóm uống omega 3 giảm đáng kể tình trạng nhức khớp xương và ít mệt mỏi hơn nhóm uống thuốc vờ.
Viêm khớp dạng thấp là một dạng viêm khớp mãn tính được điều trị bằng các thuốc chống viêm không có chất xteroit (AINS). Vấn đề được đặt ra trong điều trị là một vài loại thuốc AINS gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng cho người dùng như tăng áp suất mạch máu, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các bệnh liên quan tới dạ dày. Trước đây đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh được tác dụng chống viêm của axit béo omega-3 như DHA và EPA. Nghiên cứu này của các nhà khoa học Pháp nhằm khẳng định omega-3 có vai trò như một loại thuốc kháng viêm, và do đó khi bệnh nhân Viêm đa khớp sử dụng hàng ngày chất này họ sẽ giảm được lượng thuốc AINS phải dùng, đây là một phương phát điều trị mới hiệu quả cho bệnh nhân Viêm khớp dạng thấp
OMEGA SQA điều trị bênh Viêm khớp ,Viêm đa khớp
Thành phần của Thuốc Chữa Bệnh Viêm đa khớp OMEGA SQA: .
-Được chiết xuất từ dầu cá hồi (75%) gồm hai thành phần quan trọng: EDA (40%),DHA (35%
Cá hồi này sống ở độ sâu 3000m dưới đáy biển
-Ngoài ra: còn có gan cá mập còn gọi là thành phần Squalene Dầu cá hồi rất giàu các acid béo không no Eicosapentaenoic Acid ( EPA ) và Docosahexaenoic Acid ( DHA ). , EPA và DHA có tác dụng làm giảm viêm, có vai trò quan trọng trong việc ngăn chăn thoái hoá kh
ớp xương. Hai acid EPA và DHA cũng là cơ chất cho men Lipooxygenase để tạo thành Leucotriene B5 - LTB5 kháng viêm và ít gây dính tiểu cầu hơn là Leucotriene B4 dẫn xuất từ acid béo thiết yếu Arachidonic. nên nó có tác dụng kháng viêm, giảm sưng khớp. Vitamin E có tác dụng chống lão hoá, làm đẹp da
Omega sqa: Giúp tăng cường và bảo vệ hệ miễn dịch, ngừa và Bệnh viêm khớp tự miễn (rheumatoid arthritis), giúp làm giảm sự đau nhức viêm sưng khớp xương và có tính năng biến đổi chất enzum giúp người bệnh viêm xương khớp cớ thể làm chậm đi sự giải phẫu thay thế khớp xương.
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 : Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN
Sản Phẩm bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU

Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp AYUARTIS

Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp AYUARTIS
Viêm đa khớp dạng thấp là tình trạng một hay nhiều khớp bị sưng đau lúc thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Bệnh xuất hiện trên những người bị viêm họng cấp hoặc mãn do chủng vi khuẩn liên cầu hoạt huyết nhóm A gây nên. Lúc cấp tính, tại vùng khớp bị sưng, đỏ, nóng đau; nhưng khi đã thành mạn thì các dấu hiệu này không rõ ràng, chỉ thấy sưng, đau hoặc mỏi ở những khớp đa viêm nhiễm và di chuyển nhiều lần.
Viêm đa khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, gây hủy hoại nhiều khớp một cách đối xứng khiến bệnh nhân đau đớn cùng cực khi vận động, đồng thời bệnh cũng gây ra hư hại ở nhiều cơ quan khác mà nguy hiểm nhất là ở tim mạch, gây thiếu máu, mệt mỏi toàn thân cho bệnh nhân. Bệnh xảy ra ở nữ giới nhiều gấp ba lần nam giới và chiếm tỉ lệ khoảng 0,05% toàn dân số.
Là một bệnh mạn tính thường gây viêm các khớp đối xứng, tổn thương phá hủy dần dần các cấu trúc tại khớp và quanh khớp. Biểu hiện bệnh gồm các triệu chứng: đột ngột viêm nhiều khớp, ấn đau nơi khớp viêm, hóa đặc ở hoạt dịch, viêm đối xứng ở các khớp như: khớp gian đốt bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay, cổ chân; cứng khớp kéo dài khoảng nửa giờ lúc buổi sáng thức dây; biến dạng co cứng, gập lệch xương trụ ngón tay, bong trượt các sợi gân duỗi, viêm màng hoạt dịch có khi gây ra hội chứng rãnh khối xương ở tay; Bệnh còn có biểu hiện dạng thấp khớp dưới da, ở nội tạng, viêm mạch gây loét chân, viêm thần kinh, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm củng mạc, hội chứng Sjogren là những triệu chứng khác ngoài khớp.
Chẩn đoán chính xác bệnh là việc khó, có khi phải sinh thiết hạch dưới da, chụp Xquang... để giúp chẩn đoán viêm đa khớp .Các thuốc kháng viêm không chứa steroid (KVKS) đã giúp giảm đau kháng viêm cho nhiều người bệnh, là những thuốc chủ yếu trong trị liệu nhiều bệnh lý cơ xương, bao gồm viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp và bệnh thấp mô mềm.Trong một thời gian dài trước đây các bác sỹ thường khuyến cáo bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng viêm steroid hoặc không steroid dùng đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào ổ khớp giúp gảm đau và kháng viêm .Tuy nhiên cùng với lợi ích đã được biết rõ của các KVKS, xuất hiện nguy cơ cao tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Khoảng 40% số người dùng KVKS gặp phải các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (hầu hết là đau bụng, khó tiêu) và khoảng 2-4% phải nhập viện mỗi năm với các biến chứng trầm trọng như thủng, loét hoặc chảy máu.Hơn nữa các thuốc trên chỉ chữa được triệu chứng chứ không giải quyết được gốc rễ của bệnh .Gần đây trọng tâm việc điều trị đã chuyển từ việc làm thế nào để giảm nhẹ các biến chứng sang làm thế nào để ngăn chặn sự tiến triển của bệnh . Điều đó đồng nghĩa với việc điều trị đau và viêm cần làm chậm lại sự phá huỷ của sụn khớp . Thuốc điều trị viêm khớp ,Viêm khớp dạng thấp lý tưởng phải có hiệu quả điều trị cao và không có tác dụng phụ.
Một trong những thuốc hiện có là Ayurtis đã được nghiên cứu và đã được đưa ra sử dụng trên thị trường gần 02 năm nay.
.Cách điêu trị Ayurtis với 100% thành phần có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp ngăn chặn sự mất năng lượng ở hệ miễn dịch và màng bao hoạt dịch. Chống thoái hoá khớp đồng thời tăng khả năng nhận diện của tế bào miễn dịch Pregnenolone- một tiểu hooc môn có tác dụng giảm sản xuất kháng thể tự sinh, giảm đau, giảm xưng khớp, chống tự miễn, giảm đáng kể sự phá huỷ khớp xương
Ayurtis Thuốc chữa bệnh viêm đa khớp nhập khẩu từ Ân Độ
Thành phần bao gồm các loại thảo dược sau:

Hương Phụ: Chống viêm , giảm đau các chứng viêm khớp, bệnh gút, đau thần kinh tọa.
Cao Mỏ: Chống viêm, giảm đau khớp, đau cơ.
Cao Hoàng Kinh: Chống viêm, giảm đau các chứng viêm khớp viêm phổi
Mức Hoa Trắng: Chống viêm khớp, bong gân, giảm đau lưng.
Thổ Phục Linh Trung Quốc: Chống viêm thấp khớp, giảm đau người, đau đầu, các phản ứng đau do viêm, đau dây chằng.
Sâm Đất: Chống Viêm khớp dạng thấp khớp, viêm nội tạng, phù nề, cổ trướng, điều hòa miễn dịch.
Bạch Tật Lê: Chống viêm khớp, giảm đau thấp khớp
Cần Tây
: Chống viêm, giảm đau: chứng bệnh thấp khớp, bệnh gút, sưng cơ xương, đau người, khô khớp.
Ké Đồng Tiền: Chống viêm dây thần kinh, chứng thấp khớp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh.
Commiphora Mukul Extract
: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm đa khớp, Bệnh Viêm khớp , bệnh thấp khớp xương mãn tính.

Cao Hồ Lô Ba: Chống viêm, giảm đau thấp khớp, di chứng thấp khớp, đau do viêm, đau dây thần kinh, điều hòa miễn dịch.
Trachyspermum Ammi: Chống viêm, giảm Viêm khớp dạng thấp, các phản ứng do viêm, đau dây thần kinh
In terloukin :hạn chế tá dụng thoái hoá biến sụn của cá tế bào đơn nhân
Interferon :Chống vi rút ,chống tăng sinh ,chống viêm nhiễm
Antiinaercellular athesion molecule : Ngăn chặn sư lan tràn của các tế bào viêm đi vào các tổ chưc khớp tạo ra lớp màng hoạt tính giúp bảo vệ khớp và làm trơn ổ khớp .Kích thích quá trình sản xuất ra proteoglycan nhằm tạo ra các mô sụn mới đồng thời ức chế các men stromelyse – Collagene là các chất gây phá huỷ sụn khớp
Masitinib
ức chế hoạt động của tế bào Mast (một thành phần trong phức hợp miễn dịch ,có quan hệ mật thiết đến cơ chế sinh bệnh của Bệnh viêm khớp dạng thấp thể cấp và mãn tính).
Withania Somnifera: Chống viêm, giảm đau các bệnh viêm khớp, bệnh thấp khớp, điều hòa miễn dịch.
Boswellia Serrata Extract: Chống viêm, giảm đau các bệnh Viêm khớp, bệnh thấp khớp
Hướng dẫn sử dụng và bảo quản:
Người lớn mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.

Bảo quản: bảo quản nơi khô mát dứới 25 độ , xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ; 6 vỉ/hộp. Khối lượng tịnh 415mg/viên.
Giấy chứng nhận số: 1536/2008/YT-CNTC, ngày 12/03/2008.
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 : Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN
Sản Phẩm bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU